A
- CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ
I. CẤU TRÚC CỦA
AXIT NUCLEIC
1. Cấu trúc ADN
a) Cấu tao hóa học
của ADN
- ADN
luôn tồn tại trong nhân tế bào và có mặt ở cả ti thể, lạp thể. ADN chứa các
nguyên tố hóa học chủ yếu C, H, O, N và P.
- ADN là
đại phân tử, có khối lượng phân tử lớn, chiều dài có thể đạt tới hàng trăm
micromet khối lượng phân tử có từ 4 đến 8 triệu, một số có thể đạt tới 16 triệu
đvC.
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi
nucleotit có ba thành phần, trong đó thành phần cơ bản là bazơnitric. Có 4 loại
nuleotit mang tên gọi của các bazơnitric, trong đó A và G có kích thước lớn, T
và X có kích thước bé.
- Trên
mạch đơn của phân tử ADN các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị
là liên kết được hình thành giữa đường C5H10O4
của nucleotit này với phân tử H3PO4 của nucleotit kế
tiếp. Liên kết hoá trị là liên kết rất bền đảm bảo cho thông tin di truyền trên
mỗi mạch đơn ổn định kể cả khi ADN tái bản và phiên mã.
- Từ 4
loại nucleotit có thể tạo nên tính đa dạng và đặc thù của ADN ở các loài sinh
vật bởi số lượng, thành phần, trình tự phân bố của nucleotit.
b) Cấu trúc không
gian của ADN (Mô hình Oatxơn và Crick)
+ ADN là
một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch đơn (mạch polinucleotit) quấn song song quanh một
trục tưởng tượng trong không gian theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải) như
một thang dây xoắn: tay thang là phân tử đường (C5H10O4)
và axit photphoric sắp xếp xen kẽ nhau, mỗi bậc thang là một cặp bazơnitric đứng
đối diện và liên kết với nhau bằng liên kết hiđro theo nguyên tắc bổ sung
(NTBS). Đó là nguyên tắc A của mạch đơn này có kích thước lớn bổ sung với T của
mạch đơn kia có kích thước bé và nối với nhau bằng 2 liên kết hiđro. G của mạch
đơn này có kích thước lớn bổ sung với X của mạch đơn kia có kích thước bé và
nối với nhau bằng 3 liên kết hiđro và ngược lại.
+ Trong
phân tử ADN, do các cặp nucleotit liên kết với nhau theo NTBS đã đảm bảo cho
chiều rộng của chuỗi xoắn kép bằng 20 Ǻ, khoảng cách giữa các bậc thang trên
các chuỗi xoắn bằng 3,4 Ǻ, phân tử ADN xoắn theo chu kì xoắn, mỗi chu kì xoắn
có 10 cặp nucleotit, có chiều cao 34 Ǻ.
- ADN của một số virut chỉ gồm một mạch
polinucleotit. ADN của vi khuẩn và ADN của lạp thể, ti thể lại có dạng vòng
khép kín.
c) Tính đặc trưng của
phân tử ADN
+ ADN đặc
trưng bởi số lượng, thành phần trình tự phân bố các nucleotit, vì vậy từ 4 loại
nucleotit đã tạo nên nhiều loại phân tử ADN đặc trưng cho mỗi loài.
+ ADN đặc trưng bởi
tỉ lệ (A+T)/(G+X)
+ ADN đặc
trưng bởi số lượng, thành phần trình tự phân bố các gen trong từng nhóm gen
liên kết.
2. Cấu trúc ARN
- ARN là
một đa phân tử được cấu tạo từ nhiều đơn phân.
- Có 4 loại ribonucleotit tạo nên các phân tử ARN:
Ađenin, Uraxin, Xitozin, Guanin, mỗi đơn phân gồm 3 thành phần: bazơnitric,
đường ribozơ (C5H10O5) và H3PO4.
- Trên
phân tử ARN các ribonucleotit liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị giữa
đường C5H10O5 của ribonucleotit này với phân
tử H3PO4 của ribonucleotit kế tiếp.
- Có 3
loại ARN: rARN chiếm 70-80%, tARN chiếm 10-20%, mARN chiếm 5-10%.
- Mỗi
phân tử mARN có khoảng 600 đến 1500 đơn phân, tARN gồm 80 đến 100 đơn phân,
trong tARN ngoài 4 loại ribonucleotit kể trên còn có 1 số biến dạng của các
bazơnitric (trên tARN có những đoạn xoắn giống cấu trúc ADN, tại đó các
ribonucleotit liên kết với nhau theo NTBS (A-U, G-X). Có những đoạn không liên
kết được với nhau theo NTBS vì chứa
những biến dạng của các bazơnitric, những đoạn này tạo thành những thuỳ tròn.
Nhờ cách cấu tạo như vậy nên mỗi tARN có hai bộ phận quan trọng: bộ ba đối mã
và đoạn mang axit amin có tận cùng là adenin.
- Phân tử
rARN có dạng mạch đơn, hoặc quấn lại tương tự tARN trong đó có tới 70% số
ribonucleotit liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung. Trong tế bào nhân sơ
có 3 loại rARN (23S, 5S và 16S); ở sinh vật nhân thật có tới 6 loại rARN (28S,
23S, 18S, 16S, 5,8S, 5S) với số ribonucleoti từt 120 đến 5000/1 phân tử.
- Ngoài
ba loại ARN tồn tại trong các loài sinh vật mà vật chất di truyền là ADN thì ở
những loài virut vật chất di truyền là ARN thì ARN của chúng có dạng mạch đơn,
một vài loại có ARN 2 mạch.
II. CẤU TRÚC PROTEIN
1. Cấu trúc hoá học
- Là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố cơ bản C, H. O, N
thường có thêm S và đôi lúc có P.
- Thuộc
loại đại phân tử, phân tử lớn nhất dài 0,1 micromet, phân tử lượng có thể đạt
tới 1,5 triệu đvC.
- Thuộc
loại đa phân tử, đơn phân là các axit amin.
- Có 20
loại axit amin tạo nên các protein, mỗi axit amin có 3 thành phần: gốc cacbon
(R), nhóm amin (-NH2), nhóm cacboxyl (-COOH), chúng khác nhau bởi
gốc R. Mỗi axit amin có kích thước trung bình 3Ǻ.
- Trên
phân tử protein, các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit đó là
liên kết giữa nhóm amin của axit amin này với nhóm cacboxyl của axit amin bên
cạnh cùng nhau mất đi một phân tử nước. Nhiều liên kết peptit tạo thành một
chuỗi polipeptit. Mỗi phân tử protein có thể gồm một hay một số chuỗi
polipeptit cùng loại hay khác loại.
- Từ 20 loại axit amin đã tạo nên khoảng 1014
– 1015 loại protein đặc trưng cho mỗi loài. Các phân tử protein phân
biệt với nhau bởi số lượng thành phần, trình tự phân bố các axit amin.
2. Cấu trúc không
gian
Có 4 bậc
cấu trúc không gian
- Cấu
trúc bậc I: do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit, đứng ở đầu
mạch polipeptit là nhóm amin, cuối mạch là nhóm cacboxyl.
- Cấu
trức bậc II: có dạng xoắn trái, kiểu xoắn anpha, chiều cao một vòng xoắn 5,4 A0,
với 3,7 axit amin/1 vòng xoắn còn ở chuỗi bêta mỗi vòng xoắn lại có 5,1 axit
amin. Có những protein không có cấu trúc xoắn hoặc chỉ cuộn xoắn ở một phần của
polipeptit.
- Cấu
trúc bậc III: là hình dạng của phân tử protein trong không gian ba chiều, do
xoắn cấp II cuộn theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại protein, tạo thành những khối
hình cầu.
- Cấu
trúc bậc IV: là những protein gồm 2 hoặc nhiều chuỗi polipeptit kết hợp với
nhau. Ví dụ, phân tử hemoglobin gồm 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi bêta, mỗi chuỗi
chứa một nhân hem với một nguyên tử Fe.
3. Tính đặc trưng và
tính nhiều dạng của protein
- Protein
đặc trưng bởi số lượng thành phần, trình tự phân bố các axit amin trong chuỗi polipeptit.
Vì vậy, từ 20 loại axit amin đã tạo nên 1014 – 1015 loại
protein rất đặc trưng và đa dạng cho mỗi loài sinh vật.
- Protein
đặc trưng bởi số lượng thành phần trình tự phân bố các chuỗi polipeptit trong
mỗi phân tử protein.
- Protein
đặc trưng bởi các kiểu cấu trúc không gian của các loại protein để thực hiện
các chức năng sinh học.
Mỗi ngày mở ra học 1 lần, kiên trì sẽ thành công
Nếu thấy hay và có ích, hãy Share cho bạn bè cùng học
Sinh học, Sinh học 12, Lớp 12, Trắc nghiệm, Trắc nghiệm Sinh học, Test online, Ôn thi, Ôn thi THPT Quốc gia,
bài tập, Danh mục bài tập Sinh học, Giải bài tập sinh học, Sinh học, Sinh học 12, SInh học THPT, Kiến thức, Kiến thức THPT, Lớp 12,
#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken #airdropclaimtamil #airdropclaimsinhala #airdropclaimcheck #airdropclaimfree #booyahappairdropclaim #1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment