Một số vấn đề chung
về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự
học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Giáo dục phổ thông nước ta
đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được
cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được
điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học
nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách
đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá
trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của
các hoạt động dạy học và giáo dục.
- Báo
cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống
lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được
xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của
người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của
gia đình và của xã hội”.
- Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực
tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học
phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh
giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
- Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
xác định “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi
trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục
lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo,
tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường
trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
- Nghị quyết
số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình
thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh
giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ
học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
Thực hiện định hướng nêu trên việc
đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng năng lực người học trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện
một cách đồng bộ. Cụ thể như sau:
a) Về nội dung dạy học
Nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thường xuyên và hiệu quả các phương pháp dạy
học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương giao
quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo
của nhà trường và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo
viên được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng
phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa
phương và khả năng của học sinh. Nhà trường tổ chức cho giáo viên rà soát nội
dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh
giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn nhằm khắc phục hạn chế về cấu
trúc chương trình kiểu "xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức học sinh đã
được học ở lớp dưới có thể lại được tác giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên
theo lôgic của vấn đề khiến học sinh phải học lại một cách chưa hợp lý, gây quá
tải.
Kế hoạch giáo dục của mỗi trường
được xây dựng từ tổ bộ môn, được phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ
chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các
trường được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy
học tiên tiến mà không bị áp đặt từ cấp trên.
b) Về phương pháp dạy học
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học
sinh trong dạy học như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;
năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp
phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt
được mục tiêu đó, phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến
trình nhận thức khoa học để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng
tạo giải quyết vấn đề; góp phần đắc lực
hình thành năng lực hành động, phát
huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt
cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học
tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục
tiêu của giáo dục và đào tạo.
Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT
chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" ở tiểu học
và trung học cơ sở. Bản chất của phương pháp dạy học này là tổ chức hoạt động học
dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng dựa
trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học. Tăng cường chỉ đạo việc hướng
dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
thông qua "Dạy học dựa trên dự
án", tổ chức các "Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc bộ âm nhạc, mỹ thuật, thể thao…
có tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học
sinh toàn diện. Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thông
qua tổ chức hoạt động học.
Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ
chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp
lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các
tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của
giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành
phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động
học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh
luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học sinh với tư
liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng
thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi,
tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tranh thủ
sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự
trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự
định hướng của giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động
của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi, định hướng
trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy học,
cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa trên tư liệu
hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của học
sinh với nhau.
Trong
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo,
được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời
và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Như
vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh
việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh
hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp
cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Mặc
dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung các
phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:
-
Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy học
tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức
và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những
tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm
thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ
đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương
pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên
không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
-
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy học tích cực
coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong
các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá
trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ
động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo
viên.
-
Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp
học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì
khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn
thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt
động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa
này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên mối quan hệ hợp
tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo
luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay
bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến
trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
-
Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá
trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Trong
dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt
kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn"
hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời
gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình
độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của
giáo viên.
c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Theo quan
điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình dạy - học bao gồm
một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt động trí óc
và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học,
đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định hướng
hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến trình của chu trình
sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy
học như sau:
- Giáo
viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận
nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo
của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học
và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh
tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của
giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp
với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo
viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát
hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học
các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ
chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ.
Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên
hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học,
được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ,
mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu
biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề
nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm
sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực
như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm
vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Như vậy, mỗi bài học bao
gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực
được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực
nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp
với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích
thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ
quên".
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội
dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học
sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống
sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến
thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
2. Kiểm tra,
đánh giá trong quá trình dạy họctheo định
hướng phát triển năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh
Thực hiện chuyển
từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng
kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong
quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển
năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học
tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan
trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
Kiểm tra, đánh
giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan
sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của
học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định
lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng
lực, phẩm chất của học sinh nhằm mục đích giúp học sinh
tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh
cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả
năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp
tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo
dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút
kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và
kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng,
tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể
tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về
những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc
phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện
của học sinh.
Đánh giá phải hướng tới sự
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh dựa
trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương
pháp học tập.Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá
các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc
học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ
thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình
(bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
(sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học,
giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo
viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học
sinh và cộng đồng.Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh
học sinh này với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng
thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học
sinh phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan,
không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
Trong quá
trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động
trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Theo
dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh theo tiến
trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng
biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.
- Ghi nhận
xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những kết quả đã làm được
hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ
thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
- Đánh giá
sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, quan sát các biểu
hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể để nhận
xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh; từ đó
động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các
phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.
- Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia
nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: Học sinh tự
rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động
giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng dẫn; Học sinh
tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn
hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra,
đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình học sinh thực hiện các nhiệm
vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong mỗi giai đoạn thực
hiện một nhiệm vụ học tập như sau:
- Chuyển
giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn đề, lựa chọn một
kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết tình huống. Trong
quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi với học sinh để
kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh trong lớp.
- Thực hiện
nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi hoặc
nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được thực hiện ở ngoài lớp
học và ở nhà. Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên
quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh để đánh giá mức độ tích cực,
tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát hiện vấn đề cần giải quyết và đề
xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn, điều chỉnh và thực
hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn, sai lầm của học
sinh để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp học sinh thực hiện được nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo,
thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho học sinh báo
cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo kết quả
thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo cáo kết
quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video
clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b)Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Định hướng chung trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh là phải xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm
các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết:
học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được
yêu cầu.
- Thông hiểu:
học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ
theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so
sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết
các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng:
học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng
cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống,
vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra
những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong
cuộc sống.
Căn cứ vào
mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo
viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu trong các
bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng
dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Bảng dưới
đây là một ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi, bài
tập thông thường:
Loại câu hỏi/bài tập
|
Mức độ yêu cầu cần đạt
|
Nhận
biết
|
Thông
hiểu
|
Vận
dụng
|
Vận
dụng cao
|
Câu hỏi/bài tập định tính
|
Xác định được một đơn vị kiến thức
và nhắc lại được chính xác nội dung của đơn vị kiến thức đó.
|
Sử dụng một đơn vị kiến thức để
giải thích về một khái niệm, quan điểm, nhận định... liên quan trực tiếp đến
kiến thức đó.
|
Xác định và vận dụng được nhiều
nội dung kiến thức có liên quan để phát hiện, phân tích, luận giải vấn đề
trong tình huống quen thuộc.
|
Xác định và vận dụng được nhiều
nội dung kiến thức có liên quan để phát hiện, phân tích. luận giải vấn đề
trong tình huống mới.
|
Câu hỏi/bài tập định
lượng
|
Xác định được các mối liên hệ trực
tiếp giữa các đại lượng và tính được các đại lượng cần tìm.
|
Xác định được các mối liên hệ liên
quan đến các đại lượng cần tìm và tính được các đại lượng cần tìm thông qua
một số bước suy luận trung gian.
|
Xác định và vận dụng được các mối
liên hệ giữa các đại lượng liên quan để giải quyết một bài toán/vấn đề trong tình
huống quen thuộc.
|
Xác định và vận dụng được các mối
liên hệ giữa các đại lượng liên quan để giải quyết một bài toán/vấn đề trong
tình huống mới.
|
Câu hỏi/bài tập thực
hành/thí nghiệm
|
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm đã
tiến hành, nêu được mục đích và các dụng cụ thí nghiệm.
|
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm đã
tiến hành, trình bày được mục đích, dụng cụ, các bước tiến hành và phân tích
kết quả rút ra kết luận.
|
Căn cứ vào phương án thí nghiệm,
nêu được mục đích, lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm; tiến hành thí
nghiệm và phân tích kết quả để rút ra kết luận.
|
Căn cứ vào yêu cầu thí nghiệm, nêu
được mục đích, phương án thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm;
tiến hành thí nghiệm và phân tích kết quả để rút ra kết luận.
|
3. Tiêu chí đánh giá bài học
Mỗi bài học có thể được
thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở
trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số
hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học cần sử dụng các tiêu chí phân
tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy học đã được nêu rõ trong Công
văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Bảng dưới đây đưa ra 03 mức độ của mỗi
tiêu chí đánh giá.
a) Việc đánh giá về kế hoạch
và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ sơ dạy học theo các tiêu chí về:
phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ
chức hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá
quá trình và kết quả học tập của học sinh.
Tiêu chí
|
Mức độ
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức độ
phù hợp của chuỗihoạt động học với
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
|
Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở
đầu nhằm huy động kiến thức/kĩ năng đã có của học sinh để chuẩn bị học kiến
thức/kĩ năng mới nhưng chưa tạo được mâu thuẫn nhận thức để đặt ra vấn đề/câu
hỏi chính của bài học.
|
Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở
đầu chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng
chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có của học sinh; tạo được
mâu thuẫn nhận thức.
|
Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở
đầu gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh và chỉ có thể được giải quyết một
phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ
năng cũ; đặt ra được vấn đề/câu hỏi chính của bài học.
|
Kiến thức
mới được trình bày rõ ràng, tường minh bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ thểcho học sinhhoạt động để tiếp thu kiến thức mới.
|
Kiến thức
mới được thể hiện trong kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; có câu hỏi/lệnh cụ thể
cho học sinh hoạt động để tiếp thu kiến thức mớivàgiải quyết được đầy đủ tình
huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu.
|
Kiến thức
mới được thể hiện bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng gắn với vấn đề cần giải
quyết; tiếp nối với vấn đề/câu hỏi chính của bài học để học sinh tiếp thu
vàgiải quyết được vấn đề/câu hỏi chính của bài học.
|
Có câu hỏi/bài
tập vận dụng trực tiếp những kiến thức mới học nhưng chưa nêu rõ lí do, mục
đích của mỗi câu hỏi/bài tập.
|
Hệ thống
câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích
cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể.
|
Hệ thống
câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn với tình huống thực tiễn; mỗi
câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ
thể.
|
Có yêu cầu
học sinh liên hệ thực tế/bổ sung thông tin liên quan nhưng chưa mô tả rõ sản
phẩm vận dụng/mở rộng mà học sinh phải thực hiện.
|
Nêu rõ
yêu cầu và mô tả rõ sản phẩm vận dụng/mở rộng mà học sinh phải thực hiện.
|
Hướng dẫn
để học sinh tự xác định vấn đề, nội dung, hình thức thể hiện của sản phẩm vận
dụng/mở rộng.
|
Mức độ
rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của
mỗi nhiệm vụ học tập.
|
Mục tiêu
của mỗi hoạt động học và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi
hoạt động đó được mô tả rõ ràng nhưng chưa nêu rõ cách thức hoạt động của học sinh/nhóm học sinh nhằm hoàn thành sản phẩm học
tập đó.
|
Mục tiêu
và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được
mô tả rõ ràng; cách thức hoạt động học được tổ
chức cho học sinh được trình bày rõ ràng, cụ thể, thể hiện được sự phù hợp với
sản phẩm học tập cần hoàn thành.
|
Mục
tiêu, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
trong mỗi hoạt động được mô tả rõ ràng; cách thức hoạt động học được tổ
chức cho học sinh thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập và đối tượng
học sinh.
|
Mức độ
phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu
được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
|
Thiết bị dạy học và học liệu
thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
nhưng chưa mô tả rõ cách thức mà học sinh hành động với thiết bị dạy học và học
liệu đó.
|
Thiết bị dạy học và học liệu
thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành;
cách thức mà học sinh hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy
học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng.
|
Thiết bị
dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh
phải hoàn thành; cách thức mà học sinh hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực
hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp
với kĩ thuật học tích cực được sử dụng.
|
Mức độ hợp
lí của phương án kiểm tra, đánh giá
trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
|
Phương
thức đánh giá sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động
học được mô tảnhưng chưa có phương án kiểm tra trong quá trình hoạt động học
của học sinh.
|
Phương
án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học
sinh được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm
học tập trong các hoạt động học
|
Phương
án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học
sinh được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm
học tập trung gian và sản phẩm học tập cuối cùng của các hoạt động học.
|
b) Việc phân tích, rút
kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và học sinh được thực hiện dựa trên thực
tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.
-
Hoạt động của giáo viên
Tiêu chí
|
Mức độ
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
|
Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, sản phẩm học tập phải hoàn thành, đảm
bảo cho phần lớn học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ phải thực hiện.
|
Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, sản phẩm học tập, phương thức hoạt động
gắn với thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng; đảm bảo cho hầu hết học
sinh nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng hái thực hiện.
|
Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, sản phẩm học tập, phương thức hoạt động
gắn với thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng; đảm bảo cho 100% học sinh
nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng hái thực hiện.
|
Khả năng theo dõi, quan sát,
phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.
|
Theo dõi, bao quát được quá trình hoạt động của các nhóm học sinh;
phát hiện được những nhóm học sinh yêu cầu được giúp đỡ hoặc có biểu hiện
đang gặp khó khăn.
|
Quan sát được cụ thể quá trình hoạt động trong từng nhóm học sinh; chủ
động phát hiện được khó khăn cụ thể mà nhóm học sinh gặp phải trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
|
Quan sát được một cách chi tiết quá trình thực hiện nhiệm vụ đến từng
học sinh; chủ động phát hiện được khó khăn cụ thể và nguyên nhân mà từng học
sinh đang gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
|
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện
pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập.
|
Đưa ra được những gợi ý, hướng dẫn cụ thể cho học sinh/nhóm học sinh
vượt qua khó khăn và hoàn thành được nhiệm vụ học tập được giao.
|
Chỉ ra cho học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn;
đưa ra được những định hướng khái quát để nhóm học sinh tiếp tục hoạt động và
hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
|
Chỉ ra cho học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn;
đưa ra được những định hướng khái quát; khuyến khích được học sinh hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
|
Mức độ hiệu quả hoạt động của
giáo viên trong việc tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
|
Có câu hỏi định hướng để học
sinh tích cực tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm học tập
lẫn nhau trong nhóm hoặc toàn lớp; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được
đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận.
|
Lựa chọn được một số sản phẩm
học tập của học sinh/nhóm học sinh để
tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi
định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận;
nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi
nhận.
|
Lựa chọn được một số sản phẩm
học tập điển hình của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh nhận
xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên
giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận, tự đánh giá và hoàn thiện
được sản phẩm học tập của mình và của bạn.
|
- Hoạt động
của học sinh
Tiêu chí
|
Mức độ
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.
|
Nhiều học sinh tiếp nhận đúng nhiệm vụ và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện
nhiệm vụ được giao, tuy nhiên vẫn còn một số học sinh bộc lộ chưa hiểu rõ nhiệm
vụ học tập được giao.
|
Hầu hết học sinh tiếp nhận đúng và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, tuy
nhiên còn một vài học sinh bộc lộ thái độ chưa tự tin trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập được giao.
|
Tất cả học sinh tiếp nhận đúng và hăng hái, tự tin trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập được giao.
|
Mức độ tích
cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
|
Nhiều học sinh tỏ ra tích cực, chủ động hợp
tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; tuy nhiên, một số học sinh có biểu hiện dựa dẫm, chờ đợi, ỷ lại.
|
Hầu hết học sinh tỏ ra tích cực, chủ động, hợp
tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; còn một vài học sinh lúng
túng hoặc chưa thực sự tham gia vào hoạt động nhóm.
|
Tất cả học sinh tích cực, chủ động, hợp tác với
nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhiều học sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo trong
cách thức thực hiện nhiệm vụ.
|
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
|
Nhiều học sinh hăng hái, tự tin trình bày,
trao đổi ý kiến/quan điểm của cá nhân; tuy nhiên, nhiều nhóm thảo luận chưa
sôi nổi, tự nhiên, vai trò của nhóm trưởng chưa thật nổi bật; vẫn còn một số
học sinh không trình bày được quan điểm của mình hoặc tỏ ra không hợp tác
trong quá trình làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.
|
Hầu hết học sinh hăng hái, tự tin trình bày,
trao đổi ý kiến/quan điểm của cá nhân; đa số các nhóm thảo luận sôi nổi, tự
nhiên; đa số nhóm trưởng đã biết cách điều hành thảo luận nhóm; nhưng vẫn còn
một vài học sinh không tích cực trong quá trình làm việc nhóm để thực hiện
nhiệm vụ học tập.
|
Tất cả học sinh tích cực, hăng hái, tự tin
trong việc trình bày, trao đổi ý kiến, quan điểm của cá nhân; các nhóm thảo
luận sôi nổi, tự nhiên; các nhóm trưởng đều tỏ ra biết cách điều hành và khái
quát nội dung trao đổi, thảo luận của nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.
|
Mức độ đúng
đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học
sinh.
|
Nhiều học sinh trả lời
câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và
cách thức trình bày; tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh chưa hoặc không hoàn
thành hết nhiệm vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ còn chưa chính xác, phù hợp với
yêu cầu.
|
Đa số học sinh trả lời
câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và
cách thức trình bày; song vẫn còn một vài học sinh trình bày/diễn đạt kết quả chưa rõ ràng do chưa nắm vững yêu cầu.
|
Tất cả học sinh đều
trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội
dung và cách thức trình bày; nhiều câu trả lời/đáp án mà học sinh đưa ra thể
hiện sự sáng tạo trong suy nghĩ và cách thể hiện.
|
#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken #airdropclaimtamil #airdropclaimsinhala #airdropclaimcheck #airdropclaimfree #booyahappairdropclaim #1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment