(Sangkiengiaovien.com)ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN: LÀM BÀI NGHỊ LUẬN Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC VÀ KIỂU BÀI SO
SÁNH VĂN HỌC
I. Luyện
tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn học
Đề số 1:
Về hình tượng người lính trong bài
thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý
kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng
dấp của các tráng sĩ thuở trước. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của
người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp.
Từ
cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
+ Quang Dũng một nghệ sĩ đa tài,
nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, tài hoa.
+ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng và thơ ca
chống Pháp; tác phẩm đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến.
b. Thân bài:
Giải thích:
+ “Dáng dấp tráng sĩ thuở trước” là
nói đến những nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn chương trung đại
trong hình tượng người lính; “Mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời chống
Pháp” là muốn nói ở hình tượng người lính có nhiều nét đẹp thân thuộc chắt lọc
từ đời sống chiến trường của những anh vệ quốc quân thời
chống Pháp.
+ Đây là hai nhận xét khái quát về
hai bình diện khác nhau của hình tượng người lính Tây Tiến: ý kiến trước chỉ ra
vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp hiện đại.
Phân tích, bình luận, chứng minh
* Phân tích, chứng minh:
- Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp
của các tráng sĩ thuở trước
+ Người lính trong Tây Tiến có dáng
vẻ oai phong, lẫm liệt, đầy hào khí; tinh thần chinh chiến kiêu dũng, xả thân;
thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng.
+ Hình tượng người lính đặt trong
miền không gian đầy không khí bi hùng cổ xưa với cuộc trường chinh vào nơi lam
chướng nghìn trùng, với chiến trường là miền viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất
liệu ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ, ...
- Hình tượng người lính mang đậm vẻ
đẹp của người chiến sĩ thời chống Pháp.
+ Người lính với tinh thần vệ quốc
của thời đại chống Pháp cảm tử cho tổ quốc quyết sinh: không tiếc đời mình,
không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc; đời sống quân ngũ gian khổ mà vẫn trẻ
trung, tinh nghịch; lăn lộn trận mạc đầy mất mát hi sinh mà vẫn đa cảm đa tình;
dồi dào tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và tình đôi lứa.
+ Hình tượng người lính gắn chặt với
một sự kiện lịch sử là cuộc hành binh Tây Tiến; một không gian thực là miền
Tây, với những địa danh xác thực, những cảnh trí đậm sắc thái riêng của xứ sở
vốn hiểm trở mà thơ mộng; với ngôn ngữ đậm chất đời thường của những người lính
trẻ...
* Bình luận:
- Hai ý kiến đều đúng, tuy có nội
dung khác nhau, tưởng đối lập, nhưng thực ra là bổ sung nhau, cùng khẳngđịnh nhữngđặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: đó là sự hoà hợp giữa vẻ đẹp
tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo nên một hình tượng toàn
vẹn.
- Hình tượng có được sự hoà hợp đó
là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca truyền thống, sử dụng bút pháp lãng mạn, đồng
thời đã mang được vào thơ không khí thời đại, hiện thực chiến trường, đời sống
trận mạc của bộ đội Tây Tiến mà tác giả vốn là người trong cuộc.
c. Kết bài:
Khẳng định lại ý kiến, rút ra bài
học.
II. Kiểu bài so sánh văn học.
1. Kĩ năng làm bài nghị
luận so sánh văn học
1.1. Mục đích, yêu cầu
a. Mục đích
- Chỉ ra được chỗ giống và khác
nhau giữa các đối tượng so sánh, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những điểm
cách tân của từng khuynh hướng văn học, giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm;
thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách
nhà văn.
- Góp phần hình thành kĩ năng lí
giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học.
b. Yêu cầu
- Nắm được kĩ năng so sánh. Vận
dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích, bác bỏ, bình luận.
- Có hiểu biết về đối tượng so
sánh.
1.2. Đối tượng
Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu
thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: khuynh hướng văn học, giai
đoạn văn học, tác phẩm (đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ
tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật, phong cách nghệ thuật…).
1.3. Cách làm
a. Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài gián tiếp)
- Giới thiệu khái quát về các đối
tượng so sánh
b. Thân bài:
-Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao
tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
-Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác
lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
-Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt giữa hai
đối tượng trên các bình diện (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
- Lý giải sựtương đồng, khác biệt giữa hai đối tượng dựa
vào các bình diện:bối cảnh xã hội, văn
hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời
kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập
luận phân tích).
c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau
và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của
bản thân.
2. Những vấn đề so sánh
trong văn học
Đề số
1:Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn
thơ sau:
Thôn Đoài
ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Nguyễn
Bính, Tương tư) Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. (Tố
Hữu, Việt Bắc)
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Nguyễn Bính là gương
mặt nổi bật của phong trào Thơ mới và cũng tiêu biểu cho thơ ca sau Cách mạng,
với hồn thơ chân quê, có sở trường về lục bát. Tương tư là bài thơ đặc sắc của
ông, thể hiện tâm trạng nhớ mong chân thực và tinh tế của chàng trai quê.
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca
cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị. Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của
ông, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỉ niệm
kháng chiến (0,5).
b. Thân bài:
Làm rõ đối
tượng thứ nhất(bước này vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Về đoạn thơ trong bài Tương tư (2,0)
- Nội dung (1,0 điểm).
+ Tâm trạng
tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những nhớ mong da diết, trĩu
nặng. Nỗi niềm ấy được xem như một quy luật tự nhiên không thể cưỡng lại, một
thứ "tâm bệnh" khó chữa của người đang yêu.
+ Niềm mong nhớ gắn liền với khung
cảnh làng quê khiến cho cả không gian như cũng nhuốm đầy nỗi tương tư.
- Nghệ thuật (1,0 điểm).
+ Thể thơ lục bát thấm đượm phong vị ca
dao.
+ Chất liệu ngôn từ chân quê với những địa
danh, thành ngữ gần gũi; cách tổ chức lời thơ độc đáo; sử dụng nhuần nhuyễn
nhiều biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hoá, đối sánh, tăng tiến, khoa trương...
Làm rõ đối
tượng thứ 2(bước này vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc (2,0 điểm)
- Nội dung (1,0 điểm).
+ Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu
nặng của người cán bộ kháng chiến dành cho Việt Bắc, trong đó chan hoà tình
nghĩa riêng chung.
+ Hiện lên trong nỗi nhớ ấy là
hình ảnh Việt Bắc thân thương, với cảnh vật bình dị mà thơ mộng, với nhịp sống
đơn sơ mà êm đềm, đầm ấm.
- Nghệ thuật (1,0 điểm).
+ Thể thơ lục bát kết hợp nhuần
nhuyễn chất cổ điển và chất dân gian, nhịp điệu linh hoạt uyển chuyển, âm hưởng
tha thiết, ngọt ngào.
+ Hình ảnh thơ giản dị mà gợi
cảm; cách ví von quen thuộc mà vẫn độc đáo; cách tổ chức lời thơ với phép tiểu
đối, phép điệp cân xứng, khéo léo...
Về sự tương
đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ (0,5 điểm)
- Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều
thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng; sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.
- Khác
biệt: Đoạn thơ trong bài Tương tư là nỗi nhớ của tình yêu lứa đôi, gắn với
không gian làng quê Bắc Bộ, vừa bày tỏ vừa "lí sự" về tương tư, với
cách đối sánh táo bạo...; đoạn thơ trong bài Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm
cách mạng, gắn với không gian núi rừng Việt Bắc, nghiêng hẳn về bộc bạch tâm
tình, với cách ví von duyên dáng...
Lý giải sự
khác biệt:
Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình
diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn;
đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…(bước này vận nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
c. Kết bài:
- Khái quát những nét
giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Liên hệ mở rộng.
(Học sinh
dựa vào gợi ý bên để viết kết bài. Có nhiều cách kết bài khác nhau, hướng dẫn
bên chỉ có tính chất tham khảo)
Đề số
2:
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp
khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ
Nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu ).
Gợi ý:
* Yêu cầu về hình thức và kĩ năng :
Học sinh biết làm bài nghị luận văn học, kết
hợp các thao tác lập luận làm rõ vấn đề càn nghị luận.
Bài
viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát,
dùng từ đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.
Khuyến
khích cho điểm cao những bài làm sáng tạo, văn viết hay độc đáo.
* Yêu cầu về nội dung :
Học
sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng cần đảm bảo nội dung sau:
a.
Mở bài:
Giới thiệu khái quát về các đối
tượng so sánh
Giới thiệu khái quát về hai nhân
vật trong hai tác phẩm
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về
nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là
truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ" độc đáo, qua đó
thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình dị
trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu
thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa
là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với
cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót
thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người
nghệ sĩ.
b. Thân
bài:
Làm rõ đối
tượng thứ nhất(bước này vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người vợ nhặt
- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu
tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của
tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài
và bên trong, ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu
biểu:
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt,
vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ
dáng, lại là một người biết điều, ý tứ
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng
lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan: dậy sớm, quyét
dọn nhà cửa, chuẩn bị bữa cơm …
Làm rõ đối
tượng thứ 2(bước này vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính,
có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này
được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa
thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Ngoại hình xấu xí, thô kệch nhưng ẩn
chứa bên trong là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đức hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục
vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can đảm, cứng cỏi
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học
lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.
So sánh: nét tương đồng và khác
biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác
lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, so sánh)
* So sánh nét tương đồng, khác biệt
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là
những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng
của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất lấp. Cả hai đều được khắc hoạ
bằng những chi tiết chân thực...
- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân
vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua
các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở
người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh,
hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...
Lí giải sự
khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa
mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì
văn học…(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập
luận phân tích).
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt
được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ thấp đến cao(cảm hứng lãng
mạn), trong khi đó người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện
thực nhức nhối đang tồn tại (cảm hứng thế sự - đời tư trong khuynh hướng nhận
thức lại).
+ Sự khác biệt giữa quan niệm con
người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con người đa dạng, phức tạp( Chiếc
thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này.
c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể
nêu những cảm nghĩ của bản thân.
(Học sinh dựa vào gợi ý
bên để viết kết bài. Có nhiều cách kết bài khác nhau, hướng dẫn bên chỉ có tính
chất tham khảo).
Nếu thấy bài đọc có ích, hãy bấm nút Like hoặc Share để chia sẻ cho mọi người cùng tham khảo!
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment