- Sau chiến tranh thế giới thứ 2 , Mĩ là nước
giàu mạnh về mọi mặt trong thế giới Tư Bản.
+ Công
nghiệp.
+ Nông
nghiệp.
+ Tài
chính.
+ Quân sự.
=> Sau
chiến tranh Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới.
- Từ 1973
đến nay: nhiều mặt kinh tế ( Công nghiệp, dự trữ vàng) giảm.
* Nguyên
nhân kinh tế Mĩ suy giảm:
- Bị Tây
Âu (EU) và Nhật Bản cạnh tranh ráo riết.
- Thường
xuyên khủng hoảng đến suy thái.
- Chi phí
quân sự lớn.
- Chênh
lệch giàu nghèo qua lớn.
Nước Mĩ
trong và sau chiến tranh thế giới thứ 2
+ Là nước
tham chiến muộn, đất nước không hề bị chiến tranh tàn phá.
+ Bước ra
khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ đã thu được 114 tỉ USD lợi nhuận.
- Tính đến 31.12.1945 các nước đồng minh Châu Âu phải nợ Mĩ về vũ khí
tới 41,751 tỷ đô la, trong đó:
+ Anh: 24
tỷ.
+ Liên Xô:
11,141 tỷ.
+ Pháp:
1,6 tỷ.
=> Các
nước dù thắng trận hay thua trận đều => con nợ của Mĩ sau chiến tranh.
+ Công
nghiệp: Những năm 1945 - 1950 nước Mĩ chiếm hơn 1 nửa sản lượng công nghiệp
toàn thế giới (56,47% - 1948).
+ Nông
nghiệp: Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của Anh, Pháp, Tây Đức, I- Ta- Li- a và
nhật bản cộng lại (1949).
+ Tài
chính: Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ USD) là chủ nợ
duy nhất thế giới.
+ Quân sự:
Có lực lượng mạnh nhất thế giới TB và độc quyền về vũ khí nguyên tử.
+ Hàng
Hải: Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển là của Mĩ.
Mĩ có
những bước phát triển nhanh chóng như vậy là do
- Ngoài
các yếu tố nói trên (tham chiến muộn, đất nước không bị chiến tranh, thu được
114 tỉ USD lợi nhuận )
- Nước Mĩ còn có những điều kiện vô cùng thuận
lợi.
+ Khách
quan: được 2 đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở ( giới thiệu
bản đồ); Tài nguyên phong phú, công nghiệp dồi dào...
+ Chủ
quan:
- Đất nước
yên ổn phát triển sản xuất và buôn bán vũ khí và hàng hoá cho các nước tham
chiến.
- áp dụng
thành quả mới nhất về KH - KT vào sản xuất.
- Nhờ
trình độ tập trung sản xuất và tập trung TB cao ở Mĩ.
Tình hình
kinh tế - tài chính của Mĩ trong những thập niên gần đây nhất.
- Hiện nay
tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ đang dần đi xuống, vị
trí ưu thế của Mĩ trong những năm đầu sau chiến tranh không còn nữa:
+Sản lượng
công nghiệp chỉ còn chiếm 39,8% của thế giới (1973)
+ Dự trữ
vàng chỉ còn chiếm 11,9 tỉ USD (1974)
+ Tháng
2.1973 và 2.1974, lần đầu tiên sau chiến tranh đồng đô la của Mĩ bị phá sản.
Nguyên
nhân nào làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm.
+ Sau chiến tranh các nước Tây Âu và Nhật Bản đã
vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với
Mĩ.
+ Kinh tế không ổn định, vấp phải nhiều khủng
hoảng, suy thoái: (1948 - 1949); (1953 -
1954); (1957 - 1958)...
+ Tham vọng làm bá chủ thế giới cho nên chí phí
quân sự lớn (có hàng ngàn căn cứ quân sự trên thế giới và tiến hành các cuộc
chiến tranh xâm lược ) - 1972 chi 352 tỉ USD cho quân sự.
+ Sự phân hoá giàu - nghèo là quá lớn => là
nguồn gốc sinh ra sự mất ổn định về KT - XH và chính trị ở Mĩ.
=> Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất thế
giới, hiện nay tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ
không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước nữa.
II. Chính
sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh.
1.
Chính sách đối nội.
- Hai
đảng: dân chủ và cộng hoà thay nhau cầm quyền
- Ban hành
1 loạt đạo luật phản động:
+ Cấm đảng
cộng sản hoạt động
+ Chống
phong trào đình công.
+ Đàn áp
phong trào công nhân.
+ Thực
hiện phân biệt chủng tộc.
Hai
đảng này thuộc giai cấp
tư sản
- Mặc dù hai đảng TS là dân chủ hay cộng hoà, tuy bề ngoài có vẻ đối lập
với nhau song thực chất đều là bản chất của CNTB, phục vụ cho các tập đoàn TB
lũng đoạn nhà nước.
Mĩ thực
hiện chính sách đối nội
- Loại bỏ
những người tiến bộ ra khỏi chính phủ.
Thái độ
của nhân dân Mĩ đối với những chính sách đối nội của chính phủ
=> Bắt
đầu từ những >< bất công trên ở Mĩ thường xảy ra những cuộc xuống đường
của SV, HS, của người da đen 1963; 1969 - 1975.
+ Nội bộ
giới cầm quyền Mĩ diễn ra những vụ bê bối về chính trị, kinh tế.
+ Phong
trào phản chiến Mĩ xâm lược VN (1969 - 1972)...
2.
Chính sách đối ngoại:
- Thực
hiện "chiến lược toàn cầu" nhằm thống trị thế giới.
- Từ 1991
đến nay, Mĩ xác lập thế giới " đơn cực" để chi phối và khống chế thế
giới.
- Các đời
tổng thông mặc dù với tên gọi khác nhau, đường lối cứng rắn hoặc ôn hoà song
đều thực hiện chính sách: sẵn sàng gây chiến tranh, bao vây kinh tế, đe doạ các
dân tộc khác (nếu như việc làm ấy thực hiện ý đồ thống trị thế giới của Mĩ.)
VD: Mĩ gây
chiến tranh với Việt Nam, Lào, Căm Pu Chia, bao vây trừng phạt Cu Ba, chiến
tranh vùng vịnh.
Thuật ngữ: "chiến lược toàn cầu" - Đó là mục tiêu, kế hoạch có
tính chất lâu dài nhằm chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng
dân tộc và thành lập sự thống trị trên toàn thế giới.
Hành
động bành trướng, xâm lược của Mĩ là:
+ Tiến
hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ.
+ Thành
lập các khối quân sự gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược....
- Mặc dù đã thực hiện được 1 số mưu đồ, nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất
bại nặng nề trong việc thực hiện " chiến lược toàn cầu".
VD: Cuộc
can thịêp vào Trung Quốc (1945 - 1946; Cu Ba (1959 - 1960) mà tiêu biểu là thất
bại của Mĩ trong công cuộc chiến tranh xâm lược VN (1954 - 1975).
Đánh
giá việc thực hiện " chiến lược toàn cầu" và trật tự thế giới
"đơn cực" của Mĩ.
=> Tham
vọng của Mĩ là quá to lớn, nhưng khả năng thực tế của Mĩ là hạn chế (do những
nhân tố khách quan và chủ quan).
KL => Mối quan hệ nhất quán giữa chính sách đối nội phản động và chính
sách đối ngoại bành trướng xâm lược là nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới
của giai cấp tư sản cầm quyền của Mĩ.
Nếu thấy bài viết có ích, hãy bấm nút Like, Share để chia sẻ cho mọi người tham khảo bạn nhé
Kiến thức, Kiến thức THCS, Lịch sử, Lịch sử 9, Lớp 9, Trắc nghiệm, Trắc nghiệm lịch sử, Trắc nghiệm lịch sử 9,
(Kiến thức Lịch sử lớp 9 - Dành cho ôn thi HSG Lịch sử lớp 9 và ôn thi vào lớp 10 môn lịch sử)
Có thể bạn quan tâm
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment