1.
Hình thức: Đúng hình thức một bài văn nghị luận
văn học về một đoạn thơ; kết cấu bài làm chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch
lạc; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
2.
Nội dung:
a.
Mở bài:
-
Thông tin về tác giả Huy Cận và tác phẩm “ Đoàn thuyền đánh cá”.
-
Nêu vấn đề nghị luận: khổ thơ thứ ba của bài thơ là vẻ đẹp của đoàn thuyền của
con người lướt sóng buông neo giữa bao la biển trời. ( Trích dẫn khổ thơ.)
b.
Thân bài
*
LĐ khái quát:
toàn
bài thơ gồm 7 khổ thơ, ghi lại hành trình một chuyến ra khơi: ra khơi lúc
hoàng hôn, đánh cá trong một đêm trăng trên biển Hạ Long, trở về khi trời
sáng. Đây là khổ ba của bài thơ ghi lại cảnh lướt sóng buông neo của đoàn
thuyền đánh cá.
* LĐ 1: Vẻ đẹp của khổ thơ trước hết là vẻ đẹp của
đoàn thuyền, của con người lao động lướt sóng ra khơi giữa ba la biển trời.
-
Hai câu thơ đầu được coi là hai câu thơ hay nhất trong bài thơ đã vẽ lại hình
ảnh kì vĩ và thơ mộng ấy bằng trùng điệp các hình ảnh sáng tạo.
(trích dẫn chứng hai câu đầu)
-
Đoàn thuyền ấy có gió làm lái, có trăng làm buồm lướt đi với tất cả sức mạnh
chinh phục biển khơi. Chữ “lướt” góp
phần đặc tả tốc độ phi thường của đoàn thuyền.
-
Biện pháp ẩn dụ “lái gió, buồn trăng” và phép đối (trên là mây cao dưới có biển
bằng) cho ta hình dung đoàn thuyền ra khơi chạy nhanh như được chèo lái bởi sức
mạnh của thần gió. Giữa bao la biển trời, con thuyền vốn nhỏ bé bỗng trở lên
lớn lao kì vĩ, khổng lồ mang nét đẹp của vũ trụ.
* LĐ 2. Hai dòng sau là khoảnh khắc
thả neo thật mạnh mẽ, khẩn trương:
(Trích dẫn chứng)
-
Nếu hai dòng đầu thiên về tạo hình ảnh kì vĩ thơ mộng thì đến đây tác giả chủ
yếu gợi tả động tác, không khí lao động mạnh mẽ, khẩn trương. Các động từ: đậu, dò, dàn đan, vây giăng... đã dựng
lại không khí của trận đánh lớn trong đó mỗi người ngư dân là một chiến sĩ
còn vũ khí của họ là con thuyền, mái chèo, lưới. Phải am hiểu về nghề chài lưới
và sự cảm thông với người ngư dân thì Huy Cận mới có thể sáng tạo nên những vần
thơ vừa thực vừa lãng mạn ấy.
-
Hình ảnh con người lao động hiện lên khỏe khoắn trước thiên nhiên, tinh thần hăng
say, sáng tạo và đoàn kết trong lao động để chinh phục thiên nhiên.
* LĐ 3. Đánh giá nét đặc sắc về
nghệ thuật: thể thơ tám chữ, hình ảnh thơ giàu trí
tưởng tượng, nhiều biện pháp nghệ thuật được sử dụng thành công: phép đối, ẩn
dụ...
* Liên hệ với hình ảnh của những người ngư
dân hiện nay.
- Vẻ đẹp của
những con người lao động yêu biển, khai thác tài nguyên biển góp phần xây dựng
đất nước.
- Vẻ đẹp vươn
khơi bám biển, giữ biển quê hương...
-
Tình cảm đối với họ.
c. Kết bài:
HS
khái quát về vấn đề nghị luận và có những suy nghĩ sâu sắc về tình cảm mà
khổ thơ gợi ra:
-
Đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
-
Khẳng định thành công của nhà thơ Huy Cận sau Cách mạng tháng 8 qua khổ thơ
nói riêng và bài thơ nói chung.
-
Sức sống của tác phẩm và cảm xúc của bản thân.
3.
Thang điểm
- Điểm 4,0:
Đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Nội dung bài viết sâu sắc, lập luận
chặt chẽ. Cách tiếp cận và giải quyết vấn đề sáng tạo, hấp dẫn. Liên hệ tốt.
- Điểm 3,0:
Đáp ứng khá tốt các yêu cầu về mặt hình thức. Lập luận vấn đề khá chắc chắn.
Nội dung đảm bảo các ý.
- Điểm 2,0: Cơ
bản đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức,nội dung được ½ các ý trên.
- Điểm 2,0:
Đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức, nội dung còn quá sơ sài, lập luận vấn đề
thiếu chặt chẽ.
-
Điểm 0: Lạc đề hoặc không làm bài.
|
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment