ĐỔI MỚI CÁC YÊU TỔ CƠ BẢN
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định
hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được
bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng
giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực
người học.
Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng
đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình
này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung,
chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu
ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá tŕnh dạy học. Việc quản lư chất
lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tức
là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực
không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra
mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về
việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm
bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập
mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết
quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học
sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc
đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo
định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng
năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định,
nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên
lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng
tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục
không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng
lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc
lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động
và hành động dạy học về mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản ...;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn:
Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được những gì?
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản
của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực:
Các
yếu tố
|
Chương trình
định hướng nội
dung
|
Chương trình
định hướng năng lực
|
Mục tiêu
giáo dục
|
Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết
và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được
|
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học
sinh một cách liên tục
|
Nội dung
giáo dục
|
Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội
dung được quy định chi tiết trong chương trình.
|
Lựa chọn những nội
dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn.
Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
|
Phương pháp
dạy học
|
Giáo viên là người truyền thụ tri thức,
là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh
tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn.
|
- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả
năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…
- Chú trọng sử dụng
các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành
|
Hình thức dạy học
|
Chủ yếu
dạy học lý thuyết trên lớp học
|
Tổ chức hình thức học
tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học
|
Đánh giá kết quả học
tập của học sinh
|
Tiêu chí đánh giá
được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và
tái hiện nội dung đã học.
|
Tiêu chí đánh giá dựa
vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng
khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
|
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được
mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
(i) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả
năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả
chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó
được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng
nhận thức và tâm lý vận động.
(ii) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả
năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải
quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những
khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được
tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
(iii) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học
giao tiếp.
(iv) Năng lực cá thể (Induvidual
competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ
chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc
– đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng
lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề
nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GIÁO
VIÊN bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng
lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển
nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo
dục theo UNESCO:
Các thành phần năng lực
|
|
Các
trụ cột giáo dục của UNESO
|
|
|
|
Năng lực chuyên môn
|
|
Học để
biết
|
|
|
|
Năng lực phương pháp
|
|
Học để
làm
|
|
|
|
Năng lực xã hội
|
|
Học để
cùng chung sống
|
|
|
|
Năng lực cá thể
|
|
Học để
tự khẳng định
|
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy
giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng
lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực
phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách
rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ
sở có sự kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những
nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực:
Học nội dung
chuyên môn
|
Học phương pháp –
chiến lược
|
Học giao tiếp –
Xã hội
|
Học tự trải nghiệm –
đánh giá
|
- Các tri thức
chuyên môn (các khái niệm, phạm trù, quy luật, mối quan hệ…)
- Các kỹ năng
chuyên môn
-
Úng dụng, đánh giá chuyên môn
|
-
Lập kế hoạch học tập,
kế hoạch làm việc
-
Các phương pháp nhận
thức chung: Thu thâp, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin
-
Các
phương pháp chuyên môn
|
-
Làm
việc trong nhóm
- Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về
phương diện xã hội,
- Học cách ứng xử,
tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột
|
-
Tự
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
-
XD kế
hoạch phát triển cá nhân
-
Đánh giá, hình
thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hoá, lòng tự trọng …
|
Năng
lự
chuyên môn
|
Năng
lực
phương
pháp
|
Năng
lực
xã hội
|
Năng
lực
nhân
cách
|
#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken #airdropclaimtamil #airdropclaimsinhala #airdropclaimcheck #airdropclaimfree #booyahappairdropclaim #1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment