[Kiếm tiền online] Đăng ký sàn Mexc-Phí giao dịch thấp ...-> Bấm vào đây ...

👉Theo dõi Fanpage để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí. Bấm vào đây
👉Tham gia Kênh Telegram theo dõi kèo kiếm COIN => Bấm vào đây
👉Tự đăng ký tài khoản chứng khoán miễn phí online - Bấm vào đây để đăng ký

 Đề tài: 40 năm đổi mới đưa đất nước ta “Đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” Phản bác luận điệu "Đảng Cộng sản Việt Nam làm đất nước lạc hậu" 

Mở đầu

Trong suốt quá trình phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn là lực lượng lãnh đạo chủ chốt, dẫn dắt nhân dân vượt qua những khó khăn thử thách, tiến tới xây dựng một xã hội phồn thịnh, công bằng và dân chủ.

Tuy nhiên, không ít lần, Đảng đã phải đối mặt với những luận điệu xuyên tạc, đặc biệt là việc cho rằng chính Đảng Cộng sản Việt Nam là nguyên nhân khiến đất nước lạc hậu. Đây là một trong những luận điểm sai trái, phản động mà các thế lực thù địch, các đối tượng cơ hội chính trị thường xuyên đưa ra nhằm phủ nhận những thành tựu to lớn mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong hơn 90 năm qua. Trong đó có luận điệu xuyên tạc rằng: "Đảng Cộng sản Việt Nam làm đất nước lạc hậu"

Với những luận điệu này, những kẻ phản động, thù địch không chỉ xuyên tạc lịch sử, mà còn cố tình bóp méo những thành tựu phát triển của đất nước, phủ nhận sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn Đảng và nhân dân. Cần phải khẳng định rằng, chính Đảng Cộng sản Việt Nam, với vai trò lãnh đạo của mình, là nguồn sức mạnh chính trị, thúc đẩy đất nước phát triển từ một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu trở thành một đất nước đang vươn lên mạnh mẽ, có vị thế quan trọng trên trường quốc tế.

1. Đảng Cộng sản Việt Nam và quá trình đổi mới đất nước

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang chìm trong đau khổ, chiến tranh và nô dịch. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, dân tộc Việt Nam đã giành được độc lập, tự do, và trong hơn 40 năm qua, chúng ta đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vượt qua những thử thách gay gắt của chiến tranh, đói nghèo và những biến động xã hội.

Kể từ khi Đảng khởi xướng công cuộc đổi mới vào năm 1986, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế. Từ một quốc gia nghèo nàn, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, Việt Nam đã chuyển mình thành một nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, thu hút đầu tư nước ngoài và là đối tác quan trọng trong các hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào, với tốc độ tăng trưởng liên tục trong nhiều năm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, và đạt được nhiều mục tiêu phát triển bền vững.

Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo là lựa chọn mang tính lịch sử, là sự nghiệp sáng tạo vĩ đại mang tầm vóc lịch sử, có ý nghĩa to lớn, phù hợp thực tiễn Việt Nam, quy luật, xu thế phát triển chung của thời đại. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sau gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; độc lập, chủ quyền quốc gia và môi trường hòa bình  được giữ vững, chính trị - xã hội ổn định, kinh tế ngày càng phát triển, quốc phòng - an ninh được bảo đảm vững chắc, đời sống mọi mặt của Nhân dân không ngừng được nâng cao. Vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định và nâng cao “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Đây là tiền đề quan trọng để đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng, hiện thực hóa khát vọng, ý chí của toàn Đảng, toàn dân xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, hạnh phúc, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

2. Những thành tựu nổi bật trong công cuộc phát triển đất nước

Việt Nam hiện nay đã vươn lên từ một quốc gia nghèo đói, lạc hậu, thành một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, với mức thu nhập quốc dân ngày càng được cải thiện. Các thành tựu trong công tác giáo dục, y tế, hạ tầng cơ sở và công nghiệp hóa, hiện đại hóa là minh chứng rõ nét nhất cho sự thành công trong lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Công cuộc xóa đói giảm nghèo đã mang lại những kết quả rõ rệt. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã giảm mạnh, từ hơn 50% vào những năm 1990 xuống còn dưới 5% hiện nay. Hệ thống giáo dục cũng đã có những cải cách mạnh mẽ, tăng cường cơ hội học tập cho tất cả các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em ở các vùng sâu, vùng xa.

Hệ thống y tế cũng đã có những bước tiến vượt bậc, với việc xây dựng các bệnh viện, cơ sở y tế hiện đại, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, nước sạch và các dịch vụ công cộng khác đã được cải thiện, mang lại sự tiện nghi và thuận lợi cho cuộc sống của nhân dân.

2.1- Lĩnh vực kinh tế

Trước đổi mới, Việt Nam là một nước nghèo, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra gay gắt, tỉ lệ lạm pháp có lúc lên đến 774,7%, đời sống Nhân dân khó khăn. Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trung bình khoảng gần 7% mỗi năm. Nước ta từ một nước nghèo nàn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu đã trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng, quy mô và sự phát triển của nền kinh tế đạt được ở mức cao, từ năm 1986 đến năm 2023 đạt bình quân đạt mức 6,55%/năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008 vươn lên lọt vào Top 40 nền kinh tế hàng đầu, có quy mô thương mại trong Top 20 quốc gia trên thế giới, mắt xích quan trọng trong 16 Hiệp định thương mại tự do (FTA) gắn kết với 60 nền kinh tế chủ chốt ở khu vực và toàn cầu. Tổng sản phẩm nội địa bình quân đầu người năm 2025 gần gấp 25 lần sau ba thập kỷ.

Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% tổng sản phẩm nội địa. Nông nghiệp phát triển, Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng đầu thế giới. Tăng trưởng dựa nhiều hơn vào khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo. Mức đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp trong tăng trưởng kinh tế ngày một lớn hơn, giai đoạn 2011-2015 là 34,75%, giai đoạn 2016-2020 là 46,04%, giai đoạn 2021-2023 là 37,61%.

2.2- Lĩnh vực Văn hóa - xã hội

2.1.1- Văn hóa

Lĩnh vực văn hóa có bước phát triển, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ngày càng được nâng cao; cùng với đó, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa ngày càng được củng cố. Tính đến ngày 18/01/2024, cả nước có 294 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận là bảo vật quốc gia và được bảo quản tại hệ thống bảo tàng trên cả nước cùng với hơn 4 triệu hiện vật khác. Đến nay, gần 8.000 lễ hội được lưu truyền gắn với các tín ngưỡng dân gian, phong tục, tập quán, nghệ thuật trình diễn dân gian, trò chơi dân gian, các làng nghề thủ công truyền thống ở khắp các vùng, miền trên cả nước.

Hệ thống thiết chế văn hóa tiếp tục được quan tâm đầu tư, đời sống văn hóa của Nhân dân ngày càng phong phú. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tiếp tục được quan tâm. Chính phủ đã ban hành các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa, từng bước tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa; ban hành Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030…

2.1.2- Giáo dục và đào tạo và các chỉ số về phát triển con người

Hệ thống giáo dục tiếp tục phát triển từ cấp mầm non đến đại học; quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân. Cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2017, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000, phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010. Chất lượng giáo dục phổ thông cả đại trà và mũi nhọn có chuyển biến tốt, được thế giới ghi nhận. Giáo dục thường xuyên phát triển đa dạng về nội dung và hình thức. Đổi mới giáo dục đại học gắn với tăng cường tự chủ được triển khai, đào tạo gắn kết hơn với nhu cầu thị trường lao động; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh; công bố khoa học quốc tế tăng mạnh, xuất hiện ngày càng nhiều hơn cơ sở giáo dục đại học và nhóm ngành đào tạo xếp hạng cao trong khu vực và trên thế giới.

Phát triển con người Việt Nam đạt được nhiều thành tựu về tầm vóc, thể lực và trình độ. Các chỉ số hạnh phúc (HPI), chỉ số phát triển con người (HDI), sức khỏe, tuổi thọ bình quân được cải thiện. Tuổi thọ trung bình của người dân không ngừng tăng lên, từ 62 tuổi năm 1990 lên 75 tuổi năm 2025.

2.1.3- Y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân

Đảng và Nhà nước luôn chú trọng tới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra các chủ trương, chính sách nhằm chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân, coi sức khỏe của Nhân dân là trách nhiệm của tất cả các ngành, các đoàn thể, là trách nhiệm và lợi ích thiết thân của mỗi công dân.

Quy mô và năng lực cung ứng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân ngày càng được nâng cao. Hệ thống y tế các tuyến từ trung ương đến địa phương ngày càng được củng cố và phát triển. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng, công tác kiểm soát bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm được đẩy mạnh.

 

Ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân ngày càng tăng. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân được đẩy mạnh và đạt được nhiều tiến bộ. Đến hết năm 2023, số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 12,5 bác sĩ. Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32 giường bệnh. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,2% dân số. Tuổi thọ trung bình tăng từ 71,3 năm 2002 lên 73,7 năm 2023. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe trên 80%. Trạm y tế xã được triển khai từ năm 1985, đến năm 1995 cả nước không còn xã trắng về tiêm chủng. Việt Nam đã thanh toán hoàn toàn bệnh bại liệt vào năm 2000 và loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh vào năm 2005, bệnh sởi năm 2015.

 2.1.4- An sinh xã hội

Qua gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã cơ bản xây dựng được một hệ thống an sinh xã hội đồng bộ, nhất là các chính sách về tạo việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người dân; bảo hiểm xã hội, bù đắp phần thu nhập bị suy giảm khi đau ốm, tai nạn lao động, tuổi già; trợ giúp xã hội đột xuất và thường xuyên; cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, chính sách ưu đãi đối với người có công... Đây là những thành tựu tiên phong trong thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam đã được Liên hợp quốc công nhận, biểu dương.

2.3- Quốc phòng - an ninh; đối ngoại

Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng đúng đắn, đầy đủ.

Nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với 3 trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển. Từ một đất nước bị bao vây cô lập, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 quốc gia trên thế giới, có quan hệ Đối tác chiến lược và Đối tác toàn diện với 30 nước, trong đó có tất cả các thành viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc (P5), các nước lớn và là thành viên tích cực của trên 70 tổ chức khu vực và quốc tế. Việt Nam được Liên hợp quốc và bạn bè quốc tế xem như một điểm sáng về xóa đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; Việt Nam đã vươn lên trở thành biểu tượng hòa bình, ổn định, hiếu khách, điểm đến của các nhà đầu tư và du khách quốc tế...

2.4- Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

Xây dựng Đảng về chính trị được coi trọng; xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được đẩy mạnh; xây dựng Đảng về đạo đức được đặc biệt quan tâm; xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ có nhiều đổi mới. Tổ chức cơ sở đảng được thiết lập hệ thống, sâu rộng trên tất cả các đơn vị cơ sở. Đội ngũ đảng viên có sự phát triển mạnh về số lượng, cơ cấu được cải thiện, chất lượng được nâng cao. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được đẩy mạnh, có nhiều đổi mới, có hiệu lực, hiệu quả. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã đạt nhiều kết quả quan trọng, đột phá, toàn diện trên cả hai mặt “phòng” và “chống”. Phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới, phù hợp với cơ chế kinh tế và bối cảnh quốc tế mới.

Hệ thống chính trị được sắp xếp, đổi mới theo hướng “tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả”, phù hợp với yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, sự vận động, phát triển của thực tiễn khách quan.

3. Phản bác các luận điệu sai trái và xuyên tạc của các thế lực thù địch

Mặc dù Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc đưa đất nước vươn lên, vẫn có không ít kẻ luôn xuyên tạc sự thật, cho rằng chính Đảng Cộng sản Việt Nam là nguyên nhân khiến đất nước lạc hậu. Những luận điệu này không có cơ sở khoa học và hoàn toàn sai trái. Các đối tượng này không nhìn nhận đầy đủ bối cảnh lịch sử, xã hội, và khó khăn mà Việt Nam đã phải đối mặt trong quá trình xây dựng và phát triển.

Thứ nhất, không thể phủ nhận rằng Việt Nam trong những năm qua đã phải đối diện với vô vàn khó khăn, từ chiến tranh, cấm vận quốc tế, cho đến tình trạng nghèo đói. Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn kiên trì bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước.

Thứ hai, việc đổ lỗi cho Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lạc hậu của đất nước là một sự ngụy biện, không nhìn nhận một cách công bằng những nỗ lực của Đảng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn điều chỉnh đường lối, chính sách để phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển của thế giới, đồng thời khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo trong mọi lĩnh vực.

Thứ ba, những thế lực thù địch, khi chỉ trích Đảng, thực chất là muốn tấn công vào bản chất lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ cố gắng làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, nhưng thực tế lại không thể phủ nhận rằng chính Đảng đã đưa đất nước vượt qua khó khăn, phát triển vượt bậc và có vị thế quan trọng trong khu vực và thế giới.

4. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

Để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chúng ta cần tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí và những đóng góp quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Cần kiên quyết phản bác các luận điệu sai trái, bảo vệ sự thật lịch sử, và chứng minh rằng chính Đảng là lực lượng quyết định đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên một xã hội phát triển và thịnh vượng.

Đồng thời, công tác tuyên truyền, giáo dục về lý tưởng, tư tưởng của Đảng, về những thành tựu và kết quả trong công cuộc đổi mới cần được đẩy mạnh, để mỗi người dân, mỗi cán bộ Đảng viên hiểu rõ vai trò của mình trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước. 

Kết luận

Thực tế cho thấy, sau 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta có nhiều thành tựu đáng tự hào. Đời sống nhân dân nâng lên rõ rệt, vị thế của noóc ta trên trường quốc tế được cải thiện. Nước ta được là một trong những ủy viên không thường trựccủa Hội đông bảo an Liên hợp quốc.

Những luận điệu cho rằng "Đảng Cộng sản Việt Nam làm đất nước lạc hậu" là hoàn toàn sai trái và thiếu cơ sở. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn là lực lượng lãnh đạo sáng suốt, sáng tạo, đưa đất nước từ cảnh nghèo đói, chiến tranh, đến một quốc gia phát triển, có vị thế cao trên trường quốc tế.

 Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là nhiệm vụ của mỗi người dân Việt Nam, để đất nước mãi vững mạnh và không ngừng tiến lên.


 

Có thể bạn quan tâm các kênh kiếm tiền online

Tham gia kênh telegram chuyên nhận kèo kiếm tiền miễn phí

I.Đào coin - Tiền điện tử miễn phí


II. Đăng ký tài khoản - nhận coin, tiền điện tử (Nhận coin sàn)

Đăng ký tài khoản - nhận coin sàn miễn phí - giữ chặt để bán

III. Sàn giao dịch Coin

Link đăng ký sàn Coinsavi vừa đào coin sàn vừa giao dịch 320 loại coin

Link đăng ký Sàn REMITANO

Link đăng ký sàn BINANCE - Sàn giao dịch tiền điện tử số 1 thế giới

Link đăng ký sàn MEXC (MXC)- Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn OKX - Ví web3

Link đăng ký sàn HUOBI - Sàn giao dịch coin hàng đầu thé giới

Link đăng ký sàn VNDC- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam

Link đăng ký sàn ATTLAS- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam

Link đăng ký sàn Bybit- Sàn giao dịch tiền điện tử mới nhiều ưu đãi

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới

V. Chứng khoán

Hướng dẫn mở tài khoản chứng khoán trên điện thoại - Ở nhà cũng mở được để kiếm tiền mọi noi mọi lúc

Tham gia kênh Telegram theo dõi kèo kiếm coin miễn phí=> Bấm vào đây
Tìm hiểu những rủi ro khi giao dịch P2P - Bấm vào đây
👉Bấm Like để nhận các kèo kiếm tiền miễn phí

#BNB #BSC #claim #airdrop #bnb #cake #smartchain #airdropclaim #airdropclaimtoken #airdropclaimtamil #airdropclaimsinhala #airdropclaimcheck #airdropclaimfree #booyahappairdropclaim #1inchairdropclaim #coinmarketcapairdropclaim #freefireairdrop #claimairdroptokens #claimairdropfree #claimairdrops #claimairdroptrustwallet #claimairdropspa #claimairdropmetamask #claimairdropbsc#claimairdropbinance; #chung khoan; # mo tai khoan chung khoan; # mo tai khoan chung khoan online; # giao dich chung khoan; # chung khoan MBS; #MBS; #Đào coin; #đào coin bằng điện thoại;#BTC;#Bitcoin;#Tiền điện tử; # Tiền ảo

0 comments Blogger 0 Facebook

Post a Comment



 
Airdrop, Claim, Presale, IDO, MMO, Crypto, Coin, Token, Stock, Mining coin ©Email: Daocoin0983@gmail.com. All Rights Reserved. Powered by >How to best
Link:Bantintuvan|tailieusupham|Cây xanh đẹp|SKKN hay|Soidiemchontruong|dayvahoctot|diemthivao10hoctrenmobile|tradiemthituyensinh|Travel - Du lịch
Lớp 9: Ngữ văn | Toán | Tiếng Anh |Lịch sử |Địa lí | GDCD |
Trắc nghiệm lớp 9: Lịch sử
Lớp 12Ngữ văn|Toán|Tiếng Anh| Hóa học | Sinh học | Vật lí |Lịch sử|Địa lí|GDCD|
Top