👉Tham gia Kênh Telegram theo dõi kèo kiếm COIN => Bấm vào đây
👉Tự đăng ký tài khoản chứng khoán miễn phí online - Bấm vào đây để đăng ký
Mở đầu
Trong suốt quá trình phát triển đất nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn là lực lượng lãnh đạo chủ chốt, dẫn dắt nhân dân vượt
qua những khó khăn thử thách, tiến tới xây dựng một xã hội phồn thịnh, công bằng
và dân chủ.
Tuy nhiên, không ít lần, Đảng đã phải đối
mặt với những luận điệu xuyên tạc, đặc biệt là việc cho rằng chính Đảng Cộng sản
Việt Nam là nguyên nhân khiến đất nước lạc hậu. Đây là một trong những luận điểm
sai trái, phản động mà các thế lực thù địch, các đối tượng cơ hội chính trị thường
xuyên đưa ra nhằm phủ nhận những thành tựu to lớn mà Đảng và nhân dân ta đã đạt
được trong hơn 90 năm qua. Trong đó có luận điệu xuyên tạc rằng: "Đảng Cộng
sản Việt Nam làm đất nước lạc hậu"
Với những luận điệu này, những kẻ phản động,
thù địch không chỉ xuyên tạc lịch sử, mà còn cố tình bóp méo những thành tựu
phát triển của đất nước, phủ nhận sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn Đảng và
nhân dân. Cần phải khẳng định rằng, chính Đảng Cộng sản Việt Nam, với vai trò
lãnh đạo của mình, là nguồn sức mạnh chính trị, thúc đẩy đất nước phát triển từ
một quốc gia nghèo nàn, lạc hậu trở thành một đất nước đang vươn lên mạnh mẽ,
có vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam và quá trình đổi mới đất nước
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh
đất nước đang chìm trong đau khổ, chiến tranh và nô dịch. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, dân tộc Việt Nam đã giành được độc lập, tự do, và trong hơn 40 năm qua,
chúng ta đã xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vượt qua những thử thách gay gắt của
chiến tranh, đói nghèo và những biến động xã hội.
Kể từ khi Đảng khởi xướng công cuộc đổi mới
vào năm 1986, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế. Từ một quốc gia nghèo nàn, chủ yếu phụ
thuộc vào nông nghiệp, Việt Nam đã chuyển mình thành một nền kinh tế đang phát
triển nhanh chóng, thu hút đầu tư nước ngoài và là đối tác quan trọng trong các
hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu đáng tự hào, với tốc độ tăng trưởng liên tục trong nhiều năm, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân, và đạt được nhiều mục tiêu phát triển bền
vững.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo là lựa chọn mang tính lịch sử, là sự nghiệp sáng tạo vĩ đại mang tầm
vóc lịch sử, có ý nghĩa to lớn, phù hợp thực tiễn Việt Nam, quy luật, xu thế
phát triển chung của thời đại. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sau gần 40 năm tiến
hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử; độc lập, chủ quyền quốc gia và môi trường hòa bình được giữ vững, chính trị - xã hội ổn định,
kinh tế ngày càng phát triển, quốc phòng - an ninh được bảo đảm vững chắc, đời
sống mọi mặt của Nhân dân không ngừng được nâng cao. Vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định và nâng cao “Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Đây là
tiền đề quan trọng để đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên
vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng, hiện thực hóa khát vọng, ý chí của
toàn Đảng, toàn dân xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, dân chủ, công bằng,
văn minh, hạnh phúc, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.
Những thành tựu nổi bật trong công cuộc phát triển đất nước
Việt Nam hiện nay đã vươn lên từ một quốc
gia nghèo đói, lạc hậu, thành một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, với mức
thu nhập quốc dân ngày càng được cải thiện. Các thành tựu trong công tác giáo dục,
y tế, hạ tầng cơ sở và công nghiệp hóa, hiện đại hóa là minh chứng rõ nét nhất
cho sự thành công trong lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo đã mang lại
những kết quả rõ rệt. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nghèo đói ở Việt
Nam đã giảm mạnh, từ hơn 50% vào những năm 1990 xuống còn dưới 5% hiện nay. Hệ
thống giáo dục cũng đã có những cải cách mạnh mẽ, tăng cường cơ hội học tập cho
tất cả các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ
em ở các vùng sâu, vùng xa.
Hệ thống y tế cũng đã có những bước tiến
vượt bậc, với việc xây dựng các bệnh viện, cơ sở y tế hiện đại, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh cho người dân. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng giao thông, điện
lực, nước sạch và các dịch vụ công cộng khác đã được cải thiện, mang lại sự tiện
nghi và thuận lợi cho cuộc sống của nhân dân.
2.1-
Lĩnh vực kinh tế
Trước đổi mới, Việt Nam là một nước nghèo,
bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ
XX, khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra gay gắt, tỉ lệ lạm pháp có lúc lên đến
774,7%, đời sống Nhân dân khó khăn. Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế
bắt đầu phát triển và phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng tương đối cao,
trung bình khoảng gần 7% mỗi năm. Nước ta từ một nước nghèo nàn, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội lạc hậu đã trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung
bình, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng,
quy mô và sự phát triển của nền kinh tế đạt được ở mức cao, từ năm 1986 đến năm
2023 đạt bình quân đạt mức 6,55%/năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu
nhập thấp từ năm 2008 vươn lên lọt vào Top 40 nền kinh tế hàng đầu, có quy mô
thương mại trong Top 20 quốc gia trên thế giới, mắt xích quan trọng trong 16 Hiệp
định thương mại tự do (FTA) gắn kết với 60 nền kinh tế chủ chốt ở khu vực và
toàn cầu. Tổng sản phẩm nội địa bình quân đầu người năm 2025 gần gấp 25 lần sau
ba thập kỷ.
Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% tổng sản phẩm
nội địa. Nông nghiệp phát triển, Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh
lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng
hàng đầu thế giới. Tăng trưởng dựa nhiều hơn vào khoa học-công nghệ, đổi mới
sáng tạo. Mức đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp trong tăng trưởng kinh tế
ngày một lớn hơn, giai đoạn 2011-2015 là 34,75%, giai đoạn 2016-2020 là 46,04%,
giai đoạn 2021-2023 là 37,61%.
2.2-
Lĩnh vực Văn hóa - xã hội
2.1.1-
Văn hóa
Lĩnh vực văn hóa có bước phát triển, góp
phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Công tác bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa ngày càng được nâng cao; cùng với đó, hiệu quả quản lý
nhà nước về văn hóa ngày càng được củng cố. Tính đến ngày 18/01/2024, cả nước
có 294 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận là bảo vật quốc gia và được bảo
quản tại hệ thống bảo tàng trên cả nước cùng với hơn 4 triệu hiện vật khác. Đến
nay, gần 8.000 lễ hội được lưu truyền gắn với các tín ngưỡng dân gian, phong tục,
tập quán, nghệ thuật trình diễn dân gian, trò chơi dân gian, các làng nghề thủ
công truyền thống ở khắp các vùng, miền trên cả nước.
Hệ thống thiết chế văn hóa tiếp tục được
quan tâm đầu tư, đời sống văn hóa của Nhân dân ngày càng phong phú. Công tác bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tiếp tục được quan tâm. Chính phủ
đã ban hành các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa, từng bước
tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo tồn,
tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa; ban hành Chương trình Bảo tồn và
phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, Chương
trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030…
2.1.2-
Giáo dục và đào tạo và các chỉ số về phát triển con người
Hệ thống giáo dục tiếp tục phát triển từ cấp
mầm non đến đại học; quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo phát triển, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân. Cả nước
đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2017, phổ cập
giáo dục tiểu học vào năm 2000, phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010.
Chất lượng giáo dục phổ thông cả đại trà và mũi nhọn có chuyển biến tốt, được
thế giới ghi nhận. Giáo dục thường xuyên phát triển đa dạng về nội dung và hình
thức. Đổi mới giáo dục đại học gắn với tăng cường tự chủ được triển khai, đào tạo
gắn kết hơn với nhu cầu thị trường lao động; nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ được đẩy mạnh; công bố khoa học quốc tế tăng mạnh, xuất hiện ngày
càng nhiều hơn cơ sở giáo dục đại học và nhóm ngành đào tạo xếp hạng cao trong
khu vực và trên thế giới.
Phát triển con người Việt Nam đạt được nhiều
thành tựu về tầm vóc, thể lực và trình độ. Các chỉ số hạnh phúc (HPI), chỉ số
phát triển con người (HDI), sức khỏe, tuổi thọ bình quân được cải thiện. Tuổi
thọ trung bình của người dân không ngừng tăng lên, từ 62 tuổi năm 1990 lên 75
tuổi năm 2025.
2.1.3-
Y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Đảng và Nhà nước luôn chú trọng tới công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra các chủ trương, chính sách nhằm chăm sóc sức khỏe
cho Nhân dân, coi sức khỏe của Nhân dân là trách nhiệm của tất cả các ngành,
các đoàn thể, là trách nhiệm và lợi ích thiết thân của mỗi công dân.
Quy mô và năng lực cung ứng dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân ngày càng được nâng cao. Hệ thống y tế các tuyến
từ trung ương đến địa phương ngày càng được củng cố và phát triển. Các hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng, công tác kiểm soát bệnh truyền nhiễm
và bệnh không lây nhiễm được đẩy mạnh.
Ngân
sách nhà nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho Nhân dân ngày càng tăng. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe cho Nhân dân được đẩy mạnh và đạt được nhiều tiến bộ. Đến hết năm
2023, số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 12,5 bác sĩ. Số giường bệnh trên 10.000 dân
đạt 32 giường bệnh. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,2% dân số. Tuổi thọ
trung bình tăng từ 71,3 năm 2002 lên 73,7 năm 2023. Tỷ lệ dân số được quản lý sức
khỏe trên 80%. Trạm y tế xã được triển khai từ năm 1985, đến năm 1995 cả nước
không còn xã trắng về tiêm chủng. Việt Nam đã thanh toán hoàn toàn bệnh bại liệt
vào năm 2000 và loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh vào năm 2005, bệnh sởi năm 2015.
2.1.4- An sinh xã hội
Qua gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã cơ bản
xây dựng được một hệ thống an sinh xã hội đồng bộ, nhất là các chính sách về tạo
việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người dân; bảo hiểm xã hội, bù đắp phần
thu nhập bị suy giảm khi đau ốm, tai nạn lao động, tuổi già; trợ giúp xã hội đột
xuất và thường xuyên; cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, chính
sách ưu đãi đối với người có công... Đây là những thành tựu tiên phong trong thực
hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam đã được Liên hợp quốc
công nhận, biểu dương.
2.3-
Quốc phòng - an ninh; đối ngoại
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ Đảng,
Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng thế
trận lòng dân vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng
đúng đắn, đầy đủ.
Nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với 3
trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân ngày càng
được củng cố và phát triển. Từ một đất nước bị bao vây cô lập, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 194 quốc gia trên thế giới, có quan hệ Đối tác chiến
lược và Đối tác toàn diện với 30 nước, trong đó có tất cả các thành viên thường
trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc (P5), các nước lớn và là thành viên tích cực
của trên 70 tổ chức khu vực và quốc tế. Việt Nam được Liên hợp quốc và bạn bè
quốc tế xem như một điểm sáng về xóa đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân; Việt Nam đã vươn lên trở thành biểu tượng
hòa bình, ổn định, hiếu khách, điểm đến của các nhà đầu tư và du khách quốc tế...
2.4-
Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Xây dựng Đảng về chính trị được coi trọng;
xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được đẩy mạnh; xây dựng Đảng về đạo đức được
đặc biệt quan tâm; xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ có nhiều đổi mới. Tổ chức
cơ sở đảng được thiết lập hệ thống, sâu rộng trên tất cả các đơn vị cơ sở. Đội
ngũ đảng viên có sự phát triển mạnh về số lượng, cơ cấu được cải thiện, chất lượng
được nâng cao. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được đẩy mạnh, có nhiều
đổi mới, có hiệu lực, hiệu quả. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực đã đạt nhiều kết quả quan trọng, đột phá, toàn diện trên cả
hai mặt “phòng” và “chống”. Phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới, phù hợp với cơ chế kinh tế và
bối cảnh quốc tế mới.
Hệ thống chính trị được sắp xếp, đổi mới
theo hướng “tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả”, phù hợp với
yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, sự vận động, phát triển
của thực tiễn khách quan.
3.
Phản bác các luận điệu sai trái và xuyên tạc của các thế lực thù địch
Mặc dù Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong việc đưa đất nước vươn lên, vẫn có không ít kẻ luôn xuyên
tạc sự thật, cho rằng chính Đảng Cộng sản Việt Nam là nguyên nhân khiến đất nước
lạc hậu. Những luận điệu này không có cơ sở khoa học và hoàn toàn sai trái. Các
đối tượng này không nhìn nhận đầy đủ bối cảnh lịch sử, xã hội, và khó khăn mà
Việt Nam đã phải đối mặt trong quá trình xây dựng và phát triển.
Thứ nhất,
không thể phủ nhận rằng Việt Nam trong những năm qua đã phải đối diện với vô
vàn khó khăn, từ chiến tranh, cấm vận quốc tế, cho đến tình trạng nghèo đói.
Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn kiên trì bảo vệ nền độc lập dân
tộc, xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ hai, việc đổ lỗi cho Đảng
Cộng sản Việt Nam về sự lạc hậu của đất nước là một sự ngụy biện, không nhìn nhận
một cách công bằng những nỗ lực của Đảng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nâng cao đời sống nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn điều chỉnh
đường lối, chính sách để phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển của
thế giới, đồng thời khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo trong mọi lĩnh vực.
Thứ ba, những thế lực thù
địch, khi chỉ trích Đảng, thực chất là muốn tấn công vào bản chất lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ cố gắng làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng, nhưng thực tế lại không thể phủ nhận rằng chính Đảng đã đưa
đất nước vượt qua khó khăn, phát triển vượt bậc và có vị thế quan trọng trong
khu vực và thế giới.
4.
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
chúng ta cần tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí và
những đóng góp quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và
phát triển đất nước. Cần kiên quyết phản bác các luận điệu sai trái, bảo vệ sự
thật lịch sử, và chứng minh rằng chính Đảng là lực lượng quyết định đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên một xã hội phát triển và thịnh vượng.
Đồng thời, công tác tuyên truyền, giáo dục về lý tưởng, tư tưởng của Đảng, về những thành tựu và kết quả trong công cuộc đổi mới cần được đẩy mạnh, để mỗi người dân, mỗi cán bộ Đảng viên hiểu rõ vai trò của mình trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước.
Kết luận
Thực tế cho thấy, sau 40 năm thực hiện công
cuộc đổi mới, đất nước ta có nhiều thành tựu đáng tự hào. Đời sống nhân dân nâng
lên rõ rệt, vị thế của noóc ta trên trường quốc tế được cải thiện. Nước ta được
là một trong những ủy viên không thường trựccủa Hội đông bảo an Liên hợp quốc.
Những luận điệu cho rằng "Đảng Cộng sản
Việt Nam làm đất nước lạc hậu" là hoàn toàn sai trái và thiếu cơ sở. Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn là lực lượng lãnh đạo sáng suốt, sáng tạo, đưa đất nước
từ cảnh nghèo đói, chiến tranh, đến một quốc gia phát triển, có vị thế cao trên
trường quốc tế.
Bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là nhiệm vụ của mỗi người dân Việt Nam, để đất nước
mãi vững mạnh và không ngừng tiến lên.
↪Tham gia kênh telegram chuyên nhận kèo kiếm tiền miễn phí
I.Đào coin - Tiền điện tử miễn phí
II. Đăng ký tài khoản - nhận coin, tiền điện tử (Nhận coin sàn)
↪Đăng ký tài khoản - nhận coin sàn miễn phí - giữ chặt để bán
III. Sàn giao dịch Coin
↪Link đăng ký sàn Coinsavi vừa đào coin sàn vừa giao dịch 320 loại coin
↪Link đăng ký sàn BINANCE - Sàn giao dịch tiền điện tử số 1 thế giới
↪Link đăng ký sàn MEXC (MXC)- Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới
↪Link đăng ký sàn OKX - Ví web3
↪Link đăng ký sàn HUOBI - Sàn giao dịch coin hàng đầu thé giới
↪Link đăng ký sàn VNDC- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam
↪Link đăng ký sàn ATTLAS- Sàn giao dịch tiền điện tử Việt Nam
↪Link đăng ký sàn Bybit- Sàn giao dịch tiền điện tử mới nhiều ưu đãi
↪Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới
↪Link đăng ký sàn Gate - Sàn giao dịch tiền điện tử list nhiều coin mới
↪Hướng dẫn mở tài khoản chứng khoán trên điện thoại - Ở nhà cũng mở được để kiếm tiền mọi noi mọi lúc
Tham gia kênh Telegram theo dõi kèo kiếm coin miễn phí=> Bấm vào đây
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment