8.
Existing Home Sales – Doanh số bán nhà sẵn có
Định
nghĩa: Báo cáo này tính toán tỉ lệ bán nhà không sở hữu hoàn toàn. Nó được xem
như là chỉ số hoạt động trong lĩnh vực nhà ở.
Ý
nghĩa: Nó cung cấp tiêu chuẩn đánh giá không chỉ cho nhu cầu nhà ở mà còn là
bước chuyển kinh tế. Mọi người phải có khả năng tài chính vững vàng khi mua một
ngôi nhà.
Nguồn:
Hiệp hội bất động sản quốc gia
Thời
điểm phát hành: 10h sáng (10h tối giờ Việt Nam) ngày 25 hàng tháng (hoặc
ngày giao dịch đầu tiên sau đó). Dữ liệu lấy từ tháng trước.
Mật
độ: hàng tháng
Xét
duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng cho tháng trước đó. Những xét duyệt đó
có thể là đối tượng cho những thay đổi quan trọng. Cũng có kiểm tra hằng năm
cho 3 năm trước đó. Mốc chuẩn là 10 năm.
9.
Gross Domestic Product (GDP) – Tổng sản lượng nội địa
Định
nghĩa: GDP tính toán giá trị đồng dollar của tất cả các sản phẩm và dịch vụ
được sản xuất trong biên giới Liên bang Mỹ, bất chấp các sản phẩm và dịch vụ
thuộc sở hữu của ai hay quốc tịch của người lao động sản xuất ra hàng hóa đó.
Số
liệu cho cả đồng tiền thực và ảo. Nhà đầu tư luôn theo dõi tỉ lệ tăng trưởng
thật vì nó điều chỉnh mức độ lạm phát.
Ý
nghĩa: Đây là thước đo nền kinh tế tốt nhất. GDP tăng trưởng tốt là từ 2% –
2.5% (khi tỉ lệ thất nghiệp trong khoản 5.5% – 6.0%) Chuyển sang khả năng hợp
tác kiếm tiền, đó là dấu hiệu tốt cho thị trường chứng khoán.
Mức
tăng trưởng GDP cao làm đẩy nhanh tốc độ lạm phát, trong khi mức tăng GDP thấp
là biểu hiện của một nền kinh tế yếu kém.
Cơ
quan phát hành: Cục phân tích kinh tế, Bộ Thương mại Mỹ
Thời
điểm phát hành: tuần thứ 3 hoặc thứ 4 trong tháng của quý được ưu tiên, với
những xét duyệt từ tháng 2 và 3 trong quý.
Mật
độ: theo quý
Xét
duyệt: Những đánh giá được đưa ra trong tháng thứ 2 và thứ 3 của quý dựa trên
những thông tin hoàn chỉnh. Dữ liệu chuẩn và những yếu tố mới thay đổi theo mùa
được giơi thiệu trong tháng 7 với dữ liệu của quý 2. Nó có hiệu lực nhất 3 năm
và cũng khá quan trọng.
10.
Housing Starts and Building Permits – Bắt đầu xây nhà và giấy phép công trình
Định
nghĩa: Là số lượng nhà ở được xây dựng hằng tháng.
Ý
nghĩa: Dùng để dự đóan sự thay đổi của GDP. Trong khi đầu tư nhà ở chiếm 4%
GDP, tính không ổn định của nó chiếm phần nhiều hơn trong sự thay đổi GDP trong
thời gian tương đối ngắn.
Nguồn:
Bộ phận tính toán của Bộ thương mại
Thời
điểm phát hành: khỏang ngày 16 của tháng, lúc 8h30 sáng (8h30 tối giờ Việt
Nam). Dữ liệu lấy từ tháng trước.
Mật
độ: hàng tháng
Xét
duyệt: Dữ liệu được xét duyệt hàng tháng lầy từ 2 tháng trước đó để kết hợp
thông tin chặt chẽ hơn. Những yếu tố mới thay đổi theo mùa được giới thiệu
trong thág 2 với những thông tin có được từ tháng 1. Nó có hiệu lực ít nhất 3
năm, và không quan trọng lắm.
11.
Industrial Production and Capacity Utilization – Sản xuất công nghiệp và công
nghiệp phục vụ công cộng
Định
nghĩa: chỉ số sản xuất công nghiệp là một chuỗi đo lường trọng lượng sản phẩm
của các ngành sản xuật vật chất, khai khóang và ngành công nghiệp phục vụ công
cộng. Capacity utilization đo lường tỉ lệ giữa năng suất sử dụng đất và công cụ
lao động được dùng trong các ngành công nghiệp nói trên.
Ý
nghĩa: trong một nển kinh tế, khu vực công nghiệp chiếm khoảng 25% GDP, vì thế
GDP thay đổi chủ yếu do tác động của khu vực công nghiệp. Do đó, sự biến đổi
chỉ số sản xuất công nghiệp cung cấp những thông tin bổ ích về tình hình tăng
trưởng hiện tại của GDP.
Các
nhà đầu tư sử dụng chỉ số này như một chỉ báo lạm phát. Khi chỉ báo này tăng
cao trên 85% tức là nguy cơ lạm phát xuất hiện.
Cơ
quan phát hành: Uỷ ban điều hành Hệ thống dự trữ Liên bang
Thời
điểm phát hành: vào khoảng 9:15 sáng ngày 15 hàng tháng (9h15 tối giờ Việt
Nam). Dữ liệu thu thập của tháng trước đó.
Mật
độ phát hành: hàng tháng
Xét
duyệt: dữ liệu được xét duyệt hàng tháng so với 3 tháng trước đó nhằm giúp phản
ánh thông tin hoàn chỉnh hơn. Các nhân tố điều chỉnh theo mùa sẽ được công bố
vào tháng 12. Sự xét duyệt này ảnh hưởng tới dữ liệu của ít nhất 3 năm và tầm
quan trọng là vừa phải.
Định
nghĩa: một chỉ số của chính phủ nhằm theo dõi số lượng người than phiền để xác
định tình hình bảo hiểm thất nghiệp.
Ý
nghĩa: các nhà đầu tư sử dụng đường trung bình trượt 4 tuần của chỉ số này để
dự đoán xu hướng của thị trường lao động. Sự dịch chuyển của 30,000 (hoặc hơn)
than phiền báo hiệu tình hình tăng trưởng việc làm ổn định. Nên nhớ rằng số
lượng than phiền càng thấp thì thị trường việc làm càng vững mạnh và ngược
lại.
Cơ
quan phát hành: ban điều phối đào tạo và việc làm của Bộ Lao động.
Thời
điểm phát hành: 8:30 sáng (8h30 tối giờ Việt Nam), thứ năm. Dữ liệu thu thập
trong 1 tuần và kết thúc trước ngày thứ bảy
Mật
độ phát hành: hàng tuần
Xét
duyệt: đối chiếu số liệu với số liệu tuần trước được công bố vào thứ năm hàng
tuần. Tầm quan trọng ở mức độ vừa phải.
13.
ISM Manufacturing Index – Chỉ số sản xuất ISM
Định
nghĩa: Chỉ số sản xuất ISM được xác đinh dựa trên bản khảo sát 300 giám đốc phụ
trách mua hàng của các công ty trên toàn quốc, đại diện cho 20 ngành công
nghiệp có liên quan tới hoạt động sản xuất. nó bao gồm những chỉ báo liên quan
đến các đơn hàng mới, sản xuất, việc làm, tồn kho, giao nhận, giá cả và đơn
hàng xuất nhập khẩu.
Ý
nghĩa: chỉ số này được xem là dẫn đầu trong số tất cả các chỉ số sản xuất. nếu
chỉ số này đạt giá trị trên 50% sẽ được coi là có dấu hiệu của sự phát triển mở
rộng trong khu vực sản xuất và sự vững mạnh của nền kinh tế, trong khi một giá
trị dưới 50 sẽ được liên hệ tới sự giảm sút hoặc thu hẹp.
Thêm
vào đó, các thành phần thay thế khác của chỉ số cũng chứa đựng nhiều thông tin
hữu ích về hoạt động sản xuất. các bộ phận của ngành sản xuất thì liên quan đến
sản xuất công nghiệp, những đơn đặt hàng mới có liên quan tới những đơn đặt
hàng lâu dài, việc làm sẽ liên quan tới bảng lương, giá thành sẽ liên quan tới
giá sản xuất, đơn hàng xuất khẩu liên quan tới xuất khẩu mậu dịch, còn đơn hàng
nhập khẩu liên quan tới nhập khẩu mậu dịch.
Chỉ
số này sẽ điều chỉnh khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nhất định trong năm,
sự khác biệt đó rơi vào các kỳ nghỉ lễ hoặc do sự thay đổi thể chế.
Cơ
quan phát hành: Viện Quản trị Cung cấp, nguyên là NAPM (Hiệp hội các Giám đốc
phụ trách thu mua Quốc gia)
Thời
điểm phát hành: 10:00 sáng (ET) của ngày làm việc đầu tiên trong tháng. Dữ liệu
của tháng trước đó.
Mật
độ phát hành: Hàng tháng
Xét
duyệt: dữ liệu không được xét duyệt
14.
ISM Services Index – Chỉ số dịch vụ ISM
Định
nghĩa: chỉ số này cũng được xem là chỉ số ISM không bao gồm sản xuất. ISM
service dựa trên kết quả khảo sát 370 chuyên viên phụ trách mua hàng trong lĩnh
vực công nghiệp bao gồm: tài chính, bảo hiểm, bất động sản, truyền thông và các
ngành phục vụ công cộng. chỉ số này báo cáo hoạt động kinh doanh của khu vực
dịch vụ.
Ý
nghĩa: nếu chỉ số có giá trị trên 50% tức là các thành phần không thuộc khu vực
sản xuất vật chất của nền kinh tế đang phát triển tốt, còn nếu dưới 50% thì các
ngành này đang có dấu hiệu suy giảm.
Chỉ
số này sẽ thay đổi vào các thời kỳ khác nhau trong năm, sự khác biệt xuất hiện
trong các ngày lễ hay do có sự thay đổi thể chế.
ISM
service chỉ vừa mới ra đời vào năm 1997 nên chưa được các nhà đầu tư quan tâm
nhiều bằng chỉ số sản xuất ISM đã xuất hiện từ những năm 40.
Cơ
quan phát hành: Viện Quản trị Cung cấp, nguyên là NAPM (Hiệp hội các Giám đốc
phụ trách thu mua Quốc gia)
Thời
điểm phát hành: 10:00 sáng (10h tối giờ Việt Nam)ngày làm việc thứ ba vủa
tháng. Dữ liệu của tháng trước.
Mật
độ phát hành: Hàng tháng
Xét
duyệt: dữ liệu này không được xét duyệt.
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment